Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển



Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Thông tư quy định kỹ thuật lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển.

hanh-lang-bao-ve-bo-bien
Ảnh minh họa

Thông tư quy định rõ quy trình kỹ thuật của các bước tiến hành lập danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

Thứ nhất, thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Thông tin, dữ liệu thu thập phải bảo đảm từ các nguồn thống kê chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác; phải được cập nhật mới nhất tính đến thời điểm lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp bao gồm: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái; cảnh quan tự nhiên, di sản văn hóa; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các ngành, lĩnh vực kinh tế biển; hiện trạng môi trường, rủi ro ô nhiễm môi trường; tình hình, diễn biến và rủi ro thiên tai; ảnh viễn thám hoặc ảnh hàng không…

Thứ hai, đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ.Trên cơ sở thông tin, dữ liệu thu thập, tổng hợp được, tiến hành đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm đánh giá các yếu tố sau đây: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số, cơ cấu ngành nghề, kinh tế – xã hội khu vực vùng bờ; Quy luật phân bố, tiềm năng tài nguyên vùng bờ; Hiện trạng hệ sinh thái, giá trị dịch vụ hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên vùng bờ; Đặc điểm, chế độ sóng và xây dựng tập bản đồ trường sóng; Dao động mực nước, mực nước biển dâng do bão; Tình trạng sạt lở, bồi tụ tại khu vực vùng bờ; diễn biến, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ; Hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; mâu thuẫn, xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ.

Thứ ba, xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Căn cứ kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ thực hiện: a) Đánh giá, đề xuất các khu vực có hệ sinh thái cần bảo vệ, các khu vực cần duy trì giá trị dịch vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên; b) Đánh giá, đề xuất các khu vực bị sạt lở, có nguy cơ sạt lở gắn với yêu cầu giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; c) Đánh giá, đề xuất các khu vực gắn với yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

Thứ tư, đề xuất dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo kết quả đánh giá. Dự thảo bao gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được thể hiện trên bản đồ địa hình theo Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 với tỷ lệ phù hợp. Dự thảo phải được lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thông tư cũng quy định rõ quy trình kỹ thuật các bước xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển. Một là, Tính toán, xác định các khoảng cách phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển trên từng mặt cắt đặc trưng, bao gồm: a) Khoảng cách tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía đảo nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ký hiệu là Dsl; b) Khoảng cách tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía đảo nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ, ký hiệu là Dst; c) Khoảng cách tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía đảo nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển, ký hiệu là Dtc. Hai là, xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển trên từng mặt cắt đặc trưng theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP. Ba là, xác định ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.

Sau khi xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, Thông tư quy định yêu cầu lập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển và cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển.

Về tổ chức thực hiện, Thông tư quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển có trách nhiệm bố trí đủ nguồn lực để bảo đảm việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cung cấp thông tin, dữ liệu quy định tại Khoản 3 Điều 4, Khoản 1 Điều 14 Thông tư và các thông tin, dữ liệu khác có liên quan cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển để thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2016.

Nguồn: CTTĐT/Bộ TN&MT

Tin khác đã đăng